logo
Gửi tin nhắn

So sánh giữa lò hồ quang điện và lò cảm ứng tần số trung bình

November 22, 2025

tin tức mới nhất của công ty về So sánh giữa lò hồ quang điện và lò cảm ứng tần số trung bình

So sánh giữa Lò hồ quang điện và Lò cảm ứng tần số trung bình

 

Lò cảm ứng tần số trung bình thể hiện khả năng tinh luyện và khả năng thích ứng quy trình khác biệt so với lò hồ quang điện(EAF). Sau đây là những điểm khác biệt chính của chúng về hiệu suất tinh luyện và đặc tính vận hành.

 

1. Khả năng tinh luyện

- Khử phốt pho và khử lưu huỳnh:

  EAF vượt trội hơn lò cảm ứng trong việc loại bỏ phốt pho và lưu huỳnh, chủ yếu do điều kiện xỉ. Trong EAF, hồ quang trực tiếp nung nóng xỉ (“xỉ nóng”), cho phép các phản ứng xỉ-kim loại hoạt động hiệu quả để loại bỏ tạp chất. Lò cảm ứng dựa vào nhiệt truyền từ kim loại nóng chảy (“xỉ nguội”), dẫn đến xỉ ít phản ứng hơn và khả năng khử lưu huỳnh/khử phốt pho bị hạn chế.

 

- Hàm lượng khí và thu hồi hợp kim:

  EAF có xu hướng tạo ra hàm lượng nitơ cao hơn vì sự ion hóa hồ quang phân ly các phân tử nitơ, sau đó được hấp thụ bởi kim loại nóng chảy. Lò cảm ứng thường tạo ra thép có hàm lượng nitơ thấp hơn nhưng hàm lượng oxy cao hơn. Tỷ lệ thu hồi hợp kim thường cao hơn trong lò cảm ứng, vì các tổn thất do bay hơi và oxy hóa liên quan đến hồ quang được giảm bớt.

 

2. Năng suất nguyên tố hợp kim

Các nguyên tố hợp kim thể hiện khả năng thu hồi cao hơn trong lò cảm ứng do tổn thất oxy hóa và bay hơi thấp hơn. Trong EAF, nhiệt độ hồ quang cao thúc đẩy quá trình oxy hóa, đặc biệt khi nung chảy vật liệu hoàn trả (phế liệu tái chế). Ví dụ:  

- Thu hồi nhôm: lò cảm ứng 92‑96% so với EAF 85‑90%  

- Thu hồi vonfram: lò cảm ứng 90‑94% so với EAF 85‑90%  

 

Gia nhiệt cảm ứng giảm thiểu sự cháy, giúp nó hiệu quả hơn trong việc thu hồi các hợp kim có giá trị từ vật liệu hoàn trả.

 

3. Kiểm soát carbon

Gia nhiệt cảm ứng không đưa carbon bên ngoài vào, cho phép sản xuất các kim loại nóng chảy có hàm lượng carbon rất thấp (ví dụ: xuống 0,020% C). Ngược lại, EAF sử dụng điện cực than chì, điều này chắc chắn làm tăng hàm lượng carbon (thường ≥0,06% C). Điều này làm cho lò cảm ứng đặc biệt phù hợp với thép hợp kim cao, carbon thấp và các hợp kim đặc biệt.

 

4. Khuấy và động học phản ứng

Lò cảm ứng tạo ra sự khuấy từ điện cố hữu, giúp tăng cường động học phản ứng, tăng tốc độ đồng nhất về nhiệt độ và thành phần, đồng thời cải thiện sự nổi của tạp chất. Mặc dù EAF có thể được trang bị bộ khuấy từ điện, nhưng hiệu quả khuấy của chúng thường vẫn thấp hơn so với hệ thống cảm ứng. Tuy nhiên, việc khuấy quá mức trong lò cảm ứng có thể cản trở việc loại bỏ tạp chất và đẩy nhanh quá trình mài mòn vật liệu chịu lửa.

 

5. Kiểm soát quy trình

Lò cảm ứng cho phép kiểm soát nhiệt độ, thời gian tinh luyện và cường độ khuấy chính xác hơn. Người vận hành có thể dễ dàng duy trì nhiệt độ ổn định và điều chỉnh các thông số trong suốt quá trình, mang lại sự linh hoạt hơn so với EAF.

 

6. Ứng dụng

Với những ưu điểm của chúng trong việc thu hồi hợp kim, kiểm soát carbon và khuấy, lò cảm ứng tần số trung bình được sử dụng rộng rãi cho thép hợp kim cao, thép không gỉ, thép dụng cụ, hợp kim điện, hợp kim chính xác và hợp kim nhiệt độ cao. Chúng có thể đóng vai trò là các đơn vị nung chảy độc lập hoặc được kết hợp với các quy trình tinh luyện thứ cấp (ví dụ: nấu chảy lại xỉ điện, khử cacbon bằng argon-oxy) trong các tuyến tinh luyện song công.

 

Tóm lại, trong khi EAF cung cấp khả năng tinh luyện oxy hóa và loại bỏ tạp chất mạnh hơn, lò cảm ứng vượt trội trong việc kiểm soát thành phần chính xác, năng suất hợp kim cao và nung chảy carbon thấp—làm cho mỗi loại phù hợp với các yêu cầu luyện kim riêng biệt.

Chúng tôi là nhà sản xuất lò điện chuyên nghiệp. Để biết thêm thông tin, hoặc nếu bạn cần lò hồ quang chìm, lò hồ quang điện, lò tinh luyện rót hoặc các thiết bị nung chảy khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi tại  susan@aeaxa.com 

Hãy liên lạc với chúng tôi
Người liên hệ : Miss. Susan
Tel : +86-13991372145
Ký tự còn lại(20/3000)